Các loại bênh

  • Suy giãn tĩnh mạch và tĩnh mạch mạng nhện Icon Suy giãn tĩnh mạch và tĩnh mạch mạng nhện
  • Bệnh Động Mạch Ngoại Biên Icon Bệnh Động Mạch Ngoại Biên Vết thương mãn tính
  • Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu Icon Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu
  • Phình động mạch chủ Icon Phình động mạch chủ Phân ly động mạch chủ
  • Phình Động Mạch Não Icon Phình Động Mạch Não
  • Tai Biến Mạch Máu Não Icon Tai Biến Mạch Máu Não
  • Bệnh Động Mạch Cảnh Icon Bệnh Động Mạch Cảnh
  • Dị Dạng Mạch Máu Icon Dị Dạng Mạch Máu U Máu
  • Tuyến Giáp Icon Tuyến Giáp
  • Phù Mạch Bạch Huyết Icon Phù Mạch Bạch Huyết
  • Giãn Tĩnh Mạch Thừng Tinh Icon Giãn Tĩnh Mạch Thừng Tinh
  • Rối Loạn Cương Dương Icon Rối Loạn Cương Dương
  • Phì đại tuyến tiền liệt Icon Phì đại tuyến tiền liệt
  • U Xơ Tử Cung Icon U Xơ Tử Cung
  • Hội chứng co thắt vùng chậu Icon Hội chứng co thắt vùng chậu
  • Điều Trị Đau Mãn Tính Icon Điều Trị Đau Mãn Tính
  • Đường Tiếp Cận Cho Lọc Thận Icon Đường Tiếp Cận Cho Lọc Thận
  • Các Phương Pháp Can Thiệp Điều Trị Ung Thư Icon Các Phương Pháp Can Thiệp Điều Trị Ung Thư
Phình động mạch chủ

Động mạch chủ là động mạch lớn nhất trong cơ thể, chịu trách nhiệm vận chuyển máu từ tim đến các bộ phận khác của cơ thể. Phình động mạch chủ (Aortic Aneurysm – AA) phát triển khi thành động mạch chủ bị suy yếu và bắt đầu phình to bất thường ra ngoài. Các loại phình động mạch chủ bao gồm:
– Phình động mạch chủ ngực (Thoracic Aortic Aneurysm – TAA): Xảy ra ở phần ngực của động mạch chủ.
– Phình động mạch chủ bụng (Abdominal Aortic Aneurysm – AAA): Xảy ra ở phần bụng của động mạch chủ.
– Phình động mạch chủ ngực-bụng (Thoracoabdominal Aortic Aneurysm – TAAA): Hình thành giữa phần ngực và bụng. Mặc dù những phình động mạch nhỏ có thể không gây nguy hiểm ngay lập tức, những phình động mạch lớn hơn lại có nguy cơ vỡ, dẫn đến chảy máu nội tạng nghiêm trọng, có thể gây tử vong. Do đó, việc phát hiện sớm và quản lý thích hợp các trường hợp phình động mạch chủ là rất quan trọng để ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm này.

  1. Đau kéo dài ở ngực, bụng, lưng hoặc chi dưới
  2. Sốt
  3. Khối phồng hoặc nhịp đập ở vùng bụng
  4. Các vùng hoại tử ở ngón chân
  5. Nôn ói liên tục sau khi ăn

  1. Hút thuốc lá
  2. Tuổi trên 65 (chủ yếu ở nam giới)
  3. Tăng huyết áp mạn tính hoặc bệnh tim mạch
  4. Các bệnh về mô liên kết như hội chứng Marfan, hội chứng Ehlers-Danlos, hội chứng Loeys-Dietz
  5. Tiền sử gia đình có người mắc phình động mạch chủ

Quá trình chẩn đoán bao gồm khám lâm sàng kết hợp với các xét nghiệm hình ảnh như siêu âm hoặc chụp CT scan.

Các phương pháp điều trị:

Phương pháp điều trị truyền thống là phẫu thuật mở. Đây là phương pháp phẫu thuật điển hình để điều trị phình động mạch, tuy nhiên nó có những rủi ro morbidity và tử vong đáng kể do tính chất xâm lấn cao. Do đó, phương pháp này chỉ được khuyến cáo áp dụng cho những bệnh nhân trẻ tuổi có nguy cơ phẫu thuật thấp. Thời gian hồi phục sau phẫu thuật thường cần chăm sóc tại khoa hồi sức tích cực trong khoảng 1 tuần và khoảng từ 1 tháng đến 6 tuần để hoàn toàn hồi phục.
Phương pháp điều trị ít xâm lấn hơn là Endo-Vascular Aortic Repair (EVAR). Phương pháp này bao gồm việc đặt các stent đặc biệt (các ống nhỏ giữ lòng mạch mở) thông qua động mạch đùi ở bẹn, dưới hướng dẫn của chụp X-quang, để lót và loại trừ phình động mạch khỏi lưu thông máu động mạch. EVAR có thể được thực hiện ở những bệnh nhân cao tuổi hoặc có nguy cơ phẫu thuật cao do tính chất ít xâm lấn. Phương pháp này có thể được thực hiện dưới gây tê tại chỗ và gây mê nhẹ. Những bệnh nhân được điều trị bằng EVAR thông thường không cần nằm lại khoa hồi sức tích cực và có thể đi lại sau 8 tiếng, thường được xuất viện trong 48 tiếng sau phẫu thuật.

Theo dõi sau điều trị:

Việc theo dõi định kỳ được khuyến cáo trọn đời đối với bệnh nhân sau khi điều trị phình động mạch chủ, vì bệnh có thể tiếp tục phát triển ở những phần khác của động mạch chủ trước đó không bị phình. Bệnh nhân từng mắc phình động mạch chủ bụng có thể sau đó phát triển phình động mạch chủ ngực và ngược lại. Nguy cơ này cao hơn nếu bệnh nhân vẫn còn các yếu tố nguy cơ như hút thuốc và tăng huyết áp. Các khám định kỳ sau điều trị bao gồm chụp ảnh để theo dõi sự phát triển của bệnh (ban đầu 6 tháng/lần, sau đó hàng năm). Việc theo dõi này đặc biệt quan trọng đối với bệnh nhân đã được điều trị bằng EVAR.

Nghiên cứu ca lâm sàng 1

Bệnh nhân đến với một khối u ở vùng bụng trung tâm có nhịp đập. Chụp CT scan cho thấy động mạch chủ bụng ở vùng dưới thận. CT Scan showed an infrarenal abdominal aorta.

Sau đó, bệnh nhân đã được thực hiện can thiệp Động mạch Chủ Nội Mạch (EVAR) và lưu viện một đêm.

Vỡ động mạch chủ bụng ở vùng dưới thận đã được điều trị thành công bằng EVAR và bệnh nhân giữ được sức khỏe tốt trong 2 năm.

Nghiên cứu lâm sàng 2

Bệnh nhân đến khám với triệu chứng ho kéo dài và sự gia tăng kích thước túi phình ở phần giữa của aorta ngực, sau khi đã được can thiệp sửa chữa động mạch chủ ngực bằng phẫu thuật nội mạch (TEVAR) trước đó.

Một ống thông đã được đưa vào động mạch đùi và được định vị phía trên lưới ghép cũ, nơi một lưới ghép mới đã được triển khai để lót lại TEVAR hiện có

Không có rò rỉ sau khi đóng lại, với lưu lượng máu lưu thông tốt.

Nghiên cứu ca lâm sàng 3

Bệnh nhân có một phình động mạch chủ ngực (TAA) và một phình động mạch chủ bụng nhỏ ở vùng dưới thận (AAA). Quyết định được đưa ra là thực hiện TEVAR kết hợp với đặt ống giá đỡ (stent) nhánh động mạch dưới đòn phải và tắc lồng máu túi phình.

Các ống stent được định vị và triển khai trong các mạch máu bị phình đại/hẹp cho phép khôi phục lưu lượng máu tốt vào động mạch đốt sống trái. Việc tắc túi phình bằng các cuộn coil cũng được thực hiện, dẫn đến việc phong kín tốt túi phình, không có rò rỉ. Tổng quan về thủ tục

Sau khi thực hiện thủ thuật, bệnh nhân có huyết áp ổn định và mạch quay phải tốt. Bệnh nhân được xuất viện vào ngày thứ nhất sau phẫu thuật. Túi phình tiếp tục co lại, và bệnh nhân vẫn khỏe mạnh sau 3 năm.

Phân ly động mạch chủ

Phân ly động mạch chủ xảy ra khi có một vết rách trong thành động mạch chủ, dẫn đến máu chảy giữa các lớp của động mạch. Điều này có thể gây ra suy tạng do làm gián đoạn lưu lượng máu đến các cơ quan được cung cấp bởi động mạch chủ.

Đau ngực và đau bụng dữ dội

  1. Tăng huyết áp không kiểm soát được
  2. Các bệnh liên quan mô mềm như hội chứng Marfan, hội chứng Ehlers-Danlos, hội chứng Loeys-Dietz
  3. Chấn thương động mạch chủ

Chẩn đoán được thực hiện bằng chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang để xác định vị trí vết rách trong thành động mạch chủ và mức độ lan rộng của phân ly.

Ưu tiên hàng đầu của chúng ta là kiểm soát tăng huyết áp để ngăn ngừa tình trạng phân ly trở nên nghiêm trọng hơn. Sau đó,phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch tối thiểu (EVAR) có thể được thực hiện để xử lý vết rách trong thành động mạch chủ.